Tính chất Poloni

Poloni thể hiện rõ nhất tính kim loại trong nhóm VIA, vì thế nó tác dụng được với axit.

Đồng vị

Poloni có 33 đồng vị, tất cả chúng đều là đồng vị phóng xạ. Chúng có khối lượng nguyên tử từ 188 đến 220 u.210Po (chu kỳ bán rã 138,4 ngày) là đồng vị phổ biến nhất.209Po (chu kỳ bán rã 103 năm) và 208Po (chu kỳ bán rã 2,9 năm) có thể tạo ra từ việc bắn phá hạt alpha, proton hoặc deuteron đối với chì hoặc bismut trong máy gia tốc.

210Po phát ra tia alpha có chu kỳ bán rã 138,4 ngày tạo ra đồng vị con bền nhất là 206Pb. 1 mg210Po phát ra các hạt alpha/1 giây bằng với lượng hạt alpha phát ra từ 4.5 gram 226Ra. Một ít curie (1 curie tương đương 37 gigabecquerels, 1 Ci = 37 GBq) của 210Po phát ra ánh sáng màu xanh do chúng làm kích thích không khí xung quanh. Một gram 210Po sinh ra 140 W năng lượng.[2][3][4] Do nó phát ra nhiều hạt alpha, loại hạt bị ngăn chặn trong một khoảng cách rất ngắn trong môi trường đặc và giải phóng năng lượng, 210Po đã được sử dụng như nguồn nhiệt nhỏ để phát điện cho tế bào nhiệt điện trong các vệ tinh nhân tạo.[5]

Trạng thái rắn

Dạng alpha của poloni rắn.

Poloni là nguyên tố phóng xạ có hai đồng phân kim loại. Đồng phân anpha là một vì dụ duy nhất được biết đến ở dạng cấu trúc tinh thể lập phương đơn giản trong một nguyên tử đơn, với cạnh dài 335,2 picometer; dạng beta có cấu trúc trực thoi.[6][7][8] Cấu trúc của poloni được đặc trưng hóa bởi nhiễu xạ tia X[9][10]nhiễu xạ electron.[11]

210Po (là dạng phổ biến như 238Pu) có khả năng hóa hơi để trở thành dạng khí dễ dàng: nếu một mẫu poloni dạng này được nung trong không khí đến 55 °C (131 °F), 50% của nó hóa hơi trong 45 giờ để tạo thành phân tử Po2, mặc dù điểm nóng chảy của nó là 254 °C (489 °F) và điểm sôi là 962 °C (1.764 °F).[12][13][14]